Nguyên nhân gây nên bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy họng miệng
Giống như hầu hết các bệnh ung thư ở đầu cổ, ung thư họng miệng phổ biến hơn ở nam giới lớn tuổi, với tuổi trung bình là 61. Người có tiền sử hút thuốc và sử dụng rượu bia tăng nguy cơ mắc bệnh. Các yếu tố khác như ăn trầu, môi trường, nghề nghiệp… cũng làm tăng nguy cơ gây bệnh.
Dấu hiệu nhận biết ung thư biểu mô tế bào vảy họng miệng
Các triệu chứng ung thư hầu họng hơi khác nhau tùy thuộc vào vị trí, nhưng thông thường bệnh nhân có biểu hiện đau họng, khó nuốt, nuốt đau, loạn vận ngôn và đau tai. Do các triệu chứng của ung thư hầu họng giống với triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên thông thường, nên bệnh nhân thường đến khám bác sĩ chuyên khoa muộn sau nhiều tháng.
Dấu hiệu muộn thường có:
Xuất hiện hạch không đau vùng cổ.
Nuốt đau, đau nhói lan lên tai.
Ở giai đoạn tiến triển, người bệnh có biểu hiện khít hàm, giảm khả năng di động lưỡi, nói khó và chảy máu từ khối u qua miệng hoặc đường tiêu hóa.
Điều trị bệnh ung thư ung thư biểu mô tế bào vảy họng miệng
Xạ trị
Xạ trị triệt căn: Xạ trị đơn thuần trong giai đoạn sớm(cT1/T2,N0) và hóa xạ trị trong trường hợp giai đoạn tiến triển (cT3,T4,N+).
Xạ trị bổ trợ: Sau phẫu thuật cho những trường hợp nguy cơ cao :pT3/T4, di căn hạch, xâm lấn thần kinh, mạch máu, bạch huyết. Phối hợp với hóa chất khi hạch phá vỡ vỏ, diện cắt dương tính.
Xạ trị giảm nhẹ: Giảm đau, giảm chèn ép.
Phẫu thuật
Phẫu thuật được sử dụng làm phương pháp điều trị chính của ung thư hầu họng, nhiều hơn so với trước đây. Vi phẫu thuật bằng tia laser qua đường miệng ngày càng được sử dụng phổ biến để cắt bỏ khối u của amidan và ung thư đáy lưỡi, giúp tránh được các tàn tật của phẫu thuật mở. Phẫu thuật bằng robot qua đường miệng (TORS) là một phương pháp ngày càng phổ biến trong điều trị các tổn thương họng miệng. Khi TORS được sử dụng trên những bệnh nhân có khối u giai đoạn tiến triển hơn, xạ trị sau phẫu thuật hoặc hóa trị thường được thực hiện.
Phẫu thuật triệt căn: Giai đoạn u T1, T2. Phẫu thuật bao gồm cắt u và nạo vét hạch cổ.
Phẫu thuật vớt vát: Vét hạch cổ còn lại sau hóa xạ trị triệt căn, hoặc tái phát hạch cổ đơn thuần mà chưa di căn xa.
Hóa chất
Phối hợp với xạ trị trong hóa xạ trị triệt căn với giai đoạn T3,4N+M0, trong hóa xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật với trường hợp hạch phá vỡ vỏ, diện cắt dương tính.
Hóa chất tân bổ trợ: có thể áp dụng trong trường hợp bệnh tiến triển tại chỗ, chưa di căn xa.
Hóa chất triệu chứng: Bệnh giai đoạn muộn, cải thiện triệu chứng.
Điều trị đích và miễn dịch: Cetuximab và một số thuốc ức chế EGFR được sử dụng
Phòng bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy họng miệng
Chế độ ăn sinh sinh hoạt khoa học góp phần phòng tránh bệnh tật nói chung. Tránh hút thuốc lá, và tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, không uống bia rượu… giảm nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào vẩy họng miệng.
– Những người có nguy cơ cao, đặc biệt nhiễm HPV cần thăm khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm bệnh.
– Tiêm phòng HPV cho phụ nữ trước quan hệ tình dục, cũng góp phần hạn chế lây nhiễm HPV.
– Người bị bệnh ung thư biểu mô tế bào vẩy họng miệng, cần tuân thủ điều trị, tái hẹn, kiểm tra định kỳ sau điều trị để hạn chế biến chứng của điều trị, theo dõi tái phát sau điều trị.